So sánh Mitsubishi Mirage và i10, dù là xe Nhật hạng B nhưng nhiều người vẫn đánh giá Mitsubishi Mirage không cao bằng Hyundai i10.
Trong tầm giá xe hạng B giá rẻ, Hyundai Grand i10 và Mitsubishi Mirage đều là những mẫu xe được người tiêu dùng Việt Nam đánh giá cao về tính năng và giá trị.
Tuy nhiên, có nhiều người cho rằng Hyundai Grand i10 vượt trội hơn so với Mitsubishi Mirage vì nhiều lý do. Đầu tiên, thiết kế của Hyundai Grand i10 được đánh giá là hiện đại hơn với các đường nét sắc sảo và phong cách đẹp mắt. Trong khi đó, Mitsubishi Mirage có thiết kế truyền thống hơn và không thu hút được nhiều sự chú ý.
Ngoài ra, Hyundai Grand i10 cũng được trang bị đầy đủ tính năng tiện nghi như hệ thống giải trí trung tâm, điều hòa tự động và ghế lái chỉnh được độ cao. Trong khi đó, Mitsubishi Mirage chỉ được trang bị các tính năng cơ bản hơn.
Tuy nhiên, Mitsubishi Mirage lại có ưu điểm về tiết kiệm nhiên liệu hơn so với Hyundai Grand i10. Ngoài ra, giá bán của Mitsubishi Mirage cũng rẻ hơn một chút so với Hyundai Grand i10.
Tóm lại, cả hai mẫu xe đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Người tiêu dùng có thể chọn mẫu xe phù hợp với nhu cầu và sở thích cá nhân của mình.
Grand i10 của Hyundai đang có lợi thế về giá bán, nhưng Mirage vẫn là một cân nhắc bởi thương hiệu Nhật là bảo chứng an toàn cho chất lượng cũng như mức độ giữ giá khi đổi xe bán lại. Chúng ta hãy phân tích kỹ trường hợp này.
So sánh Mitsubishi Mirage và Hyundai Grand i10 về ngoại thấtThông sốHyundai i10 hatchback 1.2 ATMitsubishi MirageDài x cao x rộng mm3.765 x 1.660 x 1.6053.796 x 1.665 x 1.510Chiều dài cơ sở mm2.4542.540Khoảng sáng gầm mm152160
Về mặt kích thước khi so sánh, ta thấy Mirage nhỉnh hơn một chút so với Grand i10 nhưng không đáng kể. Hyundai i10 gây được sự chú ý về những thay đổi ngoại hình. Không còn là những thanh nhựa ngang như xe i10 cũ, bộ lưới tản nhiệt hiện nay của i10 được tạo hình dạng thác nước lớn, điểm xuyến bằng những đường viền crom sáng bóng. Đuôi của i10 được làm mềm mại hơn bởi bộ đèn hậu hơi thuôn và vuốt thành giọt như khóe mắt. I10 có 6 lựa chọn màu sắc: trắng, cam, bạc, đỏ, vàng cát, xanh dương.
Mẫu Mirage của Mitsubishi được thiết kế khá hài hòa. Phần đầu xe vẫn thanh lưới tản nhiệt dạng tổ ong được viền crom. Bộ cản trước được dập thêm hai đường gân chạy hai bên bọc lấy cụm đèn sương mù. Đèn pha vẫn sử dụng bóng Halogen dạng Projector, nhưng thêm dải đèn LED chạy ban ngày. Phần đuôi được tích hợp cánh lướt gió kiểu thể thao. Theo đánh giá xe Mitsubishi Mirage, phần đuôi xe hơi rườm rà và tham lam nhiều chi tiết. Tuy nhiên, Mitsubishi hỗ trợ cho Mirage với nhiều màu sắc trẻ trung như: bạc ánh kim, màu xám ánh kim, màu xanh ánh kim, màu trắng ngọc trai, màu đen ánh kim…
Cả hai mẫu xe đều được trang bị gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ có chức năng chỉnh/gập điện và bộ la zăng 14” bằng hợp kim 4 chấu rất bền chắc và thể thao.
So sánh Mitsubishi Mirage và Hyundai Grand i10 về nội thất
Không gian nội thất của Mirage khá rộng rãi như những dòng xe khác của hãng. Mọi trang bị cũng chỉ ở mức cơ bản. Điều đáng tiếc nhất là Mitsubishi sử dụng những chất liệu kém sang như thiếc hay nhựa cứng quá nhiều cho không gian của mình. Theo nhiều người đánh giá i10, nội thất xe sang trọng hơn hẳn bởi những chăm chút kỹ càng từ nhà sản xuất Hàn quốc. Cabin khá sáng sủa và cho cảm giác rộng rãi hơn bởi sự kết hợp chất liệu nhựa mềm và phối màu rất tinh tế.
Vô lăng của xe Mitsubishi Mirage là dạng ba chấu được hoàn thiện bằng da và nhựa cứng. Nhận xét chung là cảm xúc cầm vô lăng khá nhạt, không cho được cảm giác hứng khởi cần thiết. Một điểm trừ theo đánh giá của giới chuyên môn là Mitsubishi lại đặt nút khởi động ở phía bên trái tay lái, một vị trí không khoa học và thuận lợi chút nào. Tay lái của Grand i10 cho cảm xúc tốt hơn khá nhiều, chỉnh được nhiều góc lái và được tích hợp nhiều nút bấm chức năng, nên khá thuận tiện cho những chuyến hành trình dài. Điểm trừ là các nút tắt này được làm với kích thước khá lớn và trong quá trình điều khiển vô lăng rất dễ kích hoạt nhầm.
Khi so sánh Mitsubishi Mirage và i10 về hệ thống ghế ngồi, có nhiều điểm cần lưu ý. Trên Mirage của Mitsubishi, ghế lái cao nhưng hãng xe Nhật lại không cho phép điều chỉnh khoảng cách tới tay lái. Một nhược điểm Mirage là phần cửa cực hẹp mà lưng ghế được được thiết kế phẳng một cách khó hiểu mà nhẽ ra phải ôm lưng mới thoải mái được.
Những người có tầm vóc nhỏ sẽ không cảm thấy nhiều vấn đề những những người cao trên 1,7m chắc chắn sẽ gặp không ít phiền toái khi làm hành khách ngồi sau. Ưu điểm với hệ thống ghế có lẽ là chất liệu hoàn thiện đủ mềm và êm với những chuyến đi dài nhưng độ hoàn thiện nhìn kém sang. Nhựa cứng nhìn khá rẻ tiền được làm tay vịn và ở trung tâm không có tay vịn nào.
Ở Hyundai Grand i10, dãy ghế sau khá rộng rãi và có thể chứa đủ 3 người lớn cùng lúc. Ghế sau được hỗ trợ 3 tựa đầu cùng 3 dây an toàn. Cửa cốp sau đóng/mở bằng điện. Hyundai ưu ái bố trí một hốc lấy gió nhỏ trong ngăn đồ đằng trước, kiêm luôn cả ngăn làm mát thức uống khá hiệu quả. Nhược điểm là những lẫy cơ điều chỉnh ghế được bố trí kém khoa học nên khá khó để làm quen.
Về khả năng đựng hành lý, Mirage được cung cấp thể tích 487L, khá lớn trong phân khúc. Gập hàng ghế cuối với tỷ lệ 60:40, Mirage có thể nới được không gian này lên 1.331L.
So sánh Mirage và i10 về trang bị tiện nghi, ta thấy, hai mẫu xe đều trang bị màn hình cảm ứng 7” với DVD player/Radio cùng những kết nối hiện đã trở nên phổ biến như USB/Bluetooth/AUX cùng dàn âm thanh 4 loa. Hyundai chiếm ưu thế khi trang bị Vietmap cùng bộ định vị dẫn đường tích hợp hoàn toàn miễn phí. Cả hai đều sử dụng điều hòa chỉnh tay, cửa sổ chỉnh điện. Mirage của Mitsubishi được bổ sung thêm lọc gió.
So sánh Mitsubishi Mirage và Hyundai Grand i10 về động cơ/vận hànhThông số kỹ thuậtHyundai Grand i10Mitsubishi MirageĐộng cơ1.2L1.2LCông suất87 mã lực, 120Nm78 mã lực, 100Nm
Cùng sở hữu kích thước bên ngoài nhỏ gọn, i10 lẫn Mirage đang là những mẫu xe ưu tiên cho những ai lần đầu muốn cầm lái sau vô lăng hay những cư dân sống trong các khu đô thị đông đúc. Mirage sở hữu khoảng sáng gầm xe tốt hơn và bán kính quay vòng chỉ 4,6m cho phép các bác tài trở đầu tự tin hơn trong phạm vi hẹp hay “vượt gờ” cao.
So về thông số kỹ thuật động cơ cũng như trải nghiệm thực tế, nhiều người đánh giá Mirage tỏ ra yếu thế hơn hẳn. Bù lại, hãng lấy khoảng sáng gầm cao tốt cùng bán kính quay vòng chỉ 4,6m làm ưu điểm cạnh tranh đối với một mẫu xe đô thị cỡ nhỏ. Việc vượt chướng ngại mấp mô hay leo lề thực sự không quá khó khăn với Mirage.
Theo đánh giá xe Hyundai Grand i10, xe vận hành mượt mà và khá nhẹ nhàng ở tốc độ thấp. Xe thể hiện sự linh hoạt đáng ngạc nhiên khi lưu thông cả những nơi đông đúc. Một nhược điểm vẫn còn tồn tại là “độ hẫng” khi chuyển số.
Trợ lái lực điện trên hai mẫu xe phát huy khá tốt vai trò của mình, giúp đánh lái chính xác và nhẹ. I10 chiếm ưu thế hơn khi được trang bị GPS cùng sự hỗ trợ của Vietmap. Về khả năng cách âm khi vận hành ở tốc độ cao, từ 100km/h, Grand i10 làm tốt hơn khi tiếng ồn lọt vào cabin ở mức chấp nhận được. Hệ thống khung gầm của hai mẫu xe cho khả năng giảm chấn tốt, vì thế, khả năng vận hành được ổn định xuyên suốt.
Mức tiêu hao nhiên liệu của Hyundai i10 ở khoảng 6L/100km trong điều kiện lưu thông hỗn hợp. Tuy nhiên, Mitsubishi Mirage chứng minh khả năng tối ưu hóa tiêu thụ nhiên liệu hơn hẳn: trung bình chỉ 4,99L/100km trong cùng các điều kiện lưu thông tương tự. Như vậy, xét tổng thể, Grand i10 nhờ có công suất và mô men xoắn cao hơn nên vận hành mạnh mẽ và tăng tốc hiệu quả hơn. Mirage chiếm ưu thế bởi khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn.
So sánh Mitsubishi Mirage và Hyundai Grand i10 về trang bị an toàn
Cả hai mẫu xe do mức đầu tư hạn chế nên được trang bị an toàn chỉ với mức “tiêu chuẩn” với mức chênh lệch không đáng kể. Mirage được xem là “an toàn” hơn khi được trang bị 5 túi khí so với 3 túi khí ở i10.Trang bị an toànHyundai Grand i10Mitsubishi MirageHệ thống chống bó cứng phanh ABSCóCóPhân bổ lực phanh điện tử EBDCóCóTúi khí35Cảm biến lùi – Camera lùiCóCóHệ thống phanhPhanh đa năng HQ 34, trước đĩa sau tang trốngPhanh đa năng IS 18, trước đĩa, sau tang trống
Nên mua xe Mitsubishi Mirage hay Hyundai Grand i10?
Giá xe Hyundai Grand i10 với 6 phiên bản hatchback và 3 phiên bản nâng cấp lên sedan:Phiên bảnGiá bánGrand i10 1.0 MT Base315 triệuGrand i10 1.0 MT355 triệuGrand i10 1.0 AT380 triệuGrand i10 1.2 MT Base330 triệuGrand i10 1.2 MT370 triệuGrand i10 1.2 AT395 triệuGrand i10 sedan 1.2 MT Base350 triệuGrand i10 1.2 sedan MT390 triệuGrand i10 1.2 sedan AT415 triệu
Giá xe Mitsubishi Mirage với 4 phiên bản:Phiên bảnGiá bánMirage 1.2 MT Eco370 triệuMirage 1.2 MT395 triệuMirage 1.2 AT Eco435 triệuMirage 1.2 AT475 triệu
Nên mua Mitsubishi Mirage hay Hyundai i10? Khi cân nhắc mua xe ô tô mới giá 400 triệu, ta thấy hai mẫu xe đều đáp ứng tốt những yêu cầu cơ bản của phân khúc xe đô thị cỡ nhỏ: vận hành mượt, mức tiêu hao nhiên liệu ổn, trang bị nội thất ở mức tiêu chuẩn, thiết kế ngoại hình thời trang và thu hút.
Với Hyundai Grand i10 có rất nhiều phiên bản phù hợp nhiều đối tượng trong phân khúc và giá thành hấp dẫn. Mitsubishi Mirage dù vẫn tồn tại nhiều nhược điểm như vận hành kém hơn và hoàn thiện nội thất kém tinh tế nhưng vẫn là lựa chọn với những đối tượng tin tưởng vào chất lượng thương hiệu Nhật cùng khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn hẳn. Người mua sau khi trực tiếp so sánh Hyundai i10 và Mitsubishi Mirage sẽ có lựa chọn cho riêng mình.
Comments